Lễ cúng Mụ, đầy tháng, thôi nôi – Sắp lễ và văn khấn

Bà Mụ; gọi nôm na là Mẹ sanh (hay “Mẹ sinh”) theo quan niệm dân gian là những tiên nương phụ trách vấn đề sinh đẻ; được người dân tại một số vùng miền châu Á; trong đó có Việt Nam; thờ cúng theo tín ngưỡng.

Sự tích: Sự tích 12 Bà Mụ được Nguyễn Đổng Chi kể trong sách Lược khảo về thần thoại Việt Nam:

Sự tích của 12 vị nữ thần này hiện nay chúng ta chỉ còn biết một cách lờ mờ. Có thuyết nói đó là các thần giúp việc cho Ngọc Hoàng từ lúc ông ta có ý định sáng tạo ra loài người. Nhưng cũng có thuyết lại cho đó là những thần được Ngọc Hoàng giao phó trách nhiệm sau khi ông đã sáng tạo ra đủ số lượng người và vật ở hạ giới. Nói cách khác; 12 bà Mụ là những vị thần có trách nhiệm nắn lại cơ thể cho một người nào đó khi được lệnh đầu thai.

Con số 12 Bà Mụ thường được giải thích bằng một vài quan điểm khác biệt nhau: có quan điểm cho rằng đó là một tập thể chịu trách nhiệm chung công việc tạo thành con người; và cách giải thích khác là mỗi Bà Mụ lo một việc: người nắn tai; người nắn mắt; người nắn tứ chi; người dạy trẻ cười; người dạy trẻ nói. Ở vùng đất phương Nam lại có quan niệm cho rằng 12 Bà Mụ là 12 vị luân phiên nhau lo việc thai sản trong 12 năm; tính theo “thập nhị chi” – tức theo 12 con giáp.

Danh sách 12 bà Mụ; mỗi bà kiêm một việc trong sinh nở giáo dưỡng; bao gồm:

  1. Mụ bà Trần Tứ Nương coi việc sanh đẻ (chú sanh)
  2. Mụ bà Vạn Tứ Nương coi việc thai nghén (chú thai)
  3. Mụ bà Lâm Cửu Nương coi việc thụ thai (thủ thai)
  4. Mụ bà Lưu Thất Nương coi việc nặn hình hài nam; nữ cho đứa bé (chú nam nữ).
  5. Mụ bà Lâm Nhất Nương coi việc chăm sóc bào thai (an thai)
  6. Mụ bà Lý Đại Nương coi việc chuyển dạ (chuyển sanh)
  7. Mụ bà Hứa Đại Nương coi việc khai hoa nở nhụy (hộ sản)
  8. Mụ bà Cao Tứ Nương coi việc ở cữ (dưỡng sanh)
  9. Mụ bà Tăng Ngũ Nương coi việc chăm sóc trẻ sơ sinh (bảo tống)
  10. Mụ bà Mã Ngũ Nương coi việc ẵm bồng con trẻ (tống tử)
  11. Mụ bà Trúc Ngũ Nương coi việc giữ trẻ (bảo tử)
  12. Mụ bà Nguyễn Tam Nương coi việc chứng kiến và giám sát việc sinh đẻ (giám sanh).

Theo sách Đài Bắc thị tuế thời ký; tại Từ Hựu Cung Sơn ở Đài Bắc lại cung phụng tới 13 bà mẹ sanh; thêm một bà Đỗ Ngọc Nương chuyên đỡ đẻ (tiếp sanh)

Nghi lễ Cũng Mụ:

Cúng Mụ; hay cúng đầy tháng – Cúng thôi nôi là một trong nhiều nghi lễ gắn liền với cuộc đời của mỗi con người; là nghi lễ mà qua đó không chỉ khẳng định sự hiện hữu của một con người – một thành viên mới trong xã hội; mà còn khẳng định vai trò của gia đình và xã hội đối với thành viên mới; thế hệ mới.

A. Ý Nghĩa và Lịch sử

Cúng Mụ là phong tục cúng tạ ơn và cầu phúc tới các bà Mụ; những Tiên Nương theo quan niệm dân gian tương truyền phụ trách việc sinh nở và nặn ra những đứa trẻ.

Lễ cúng Mụ thịnh hành trong một số dân tộc châu Á trong đó có dân tộc Việt; và thường được tổ chức vào những thời điểm khi đứa trẻ mới sinh được 3 ngày (ngày đầy cữ); 1 tháng (ngày đầy tháng); 100 ngày (ngày đầy tuổi) và 1 năm (ngày thôi nôi).

Sau khi đứa bé được ra đời và để khẳng định sự tồn tại và vai trò của thành viên mới trong gia đình; dòng họ; thì các ông bố bà mẹ sẽ chuẩn bị 1 mâm lễ cúng đầy tháng cho đứa con mới sinh của mình khi bé đã tròn 1 tháng tuổi. Đây là 1 nghi thức vô cùng có ý nghĩa đối với mỗi con người nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung.

Cách tính ngày cúng đầy tháng cho bé.

Theo cách tính truyền thống của Ông Bà và cách tính truyền thống thì ngày đầy tháng của bé được căn cứ và lịch âm và tùy thuộc vào giới tính (bé trai hay bé gái); nếu như bé gái thì ngày cũng sẽ lùi lại 2 ngày còn bé trai thì sẽ lùi lại 1 ngày; (Gái lùi 2; Trai lùi 1). Còn giờ cúng thì lễ cúng thường được cúng vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối.

cung-day-thang-day-nam-thoi-noi

Cách sắp lễ

Cũng theo quan niên dân gian từ xưa tới giờ thì mâm cúng được sắp theo nguyên tắc “Đông bình Tây quả” tức là ở phía đông đặt bình bông còn phía tây đặt lễ vật. Mâm cúng đầy tháng được chia làm 2 bàn; 1 bàn trên và 1 bàn dưới cách nhau 10 phân.

Trong nghi thức cúng Mụ; ca phần sửa soạn lễ vật hết sức quan trọng đòi hỏi phải được thực hiện cẩn thận và chu đáo. Lễ cúng Mụ của người Việt thường được thực hiện với các phần lễ vật gồm 12 lễ nhỏ (cúng 12 bà Mụ) và 1 lễ lớn (cúng bà Mụ Chúa). Lễ vật thông thường bao gồm:

Đồ vàng mã: các đôi hài màu xanh; nén vàng màu xanh; váy áo màu xanh.

Trầu cau: trầu têm cánh phượng; 12 miếng trầu với cau bổ tư và 1 miếng to hơn với cau nguyên quả

Đồ chơi trẻ em bằng nhựa hoặc sành sứ: Gồm các bộ đồ chơi giống hệt nhau với bát; đũa; thìa; chén cốc; con giống; xe cộ; nón; mũ v.v.

Động vật: cua; con ốc; tôm để sống hoặc có thể hấp chín. Các động vật này có 12 con kích thước bằng nhau và có 1 con to hơn. Hoặc nếu không có con to hơn thì thay bằng 3 con nhỏ. Các con này để vào bát bày cúng và sau khi cúng xong thì đem thả ra ao; hồ phóng sinh.

Phẩm oản: Cũng chia 12 phần đều nhau và một phần lớn hơn (hoặc nhiều hơn).

Lễ mặn: bao gồm xôi; gà luộc; cơm; canh; món ăn; rượu trắng

Kẹo bánh: Chia thành 12 phần và một phần to hơn (hoặc nhiều hơn).

Hương hoa: hương; lọ hoa nhiều màu; tiền vàng; nước trắng.

Tất cả các lễ vật được bài trí một cách hài hòa; cân đối ở chính giữa phía trên của hương án; trong đó lễ vật dâng các bà mụ chia làm 12 phần nhỏ đều nhau và 1 phần to hơn. Mâm lễ mặn với hương; hoa; nước trắng để trên cùng và mâm tôm; cua; ốc để phía dưới.

Tại một số vùng miền; địa phương khác lễ vật có thể thay đổi và tùy theo lễ cúng đầy tháng hay lễ thôi nôi. Trong ngày đầy tháng; gia chủ có thể chuẩn bị mâm lễ vật cúng kính 12 Mụ bà gồm 12 chén chè; 3 tô chè; 3 đĩa xôi và một mâm cung kính 3 Đức ông gồm con vịt tréo cánh được luộc chín; 3 chén cháo và 1 tô cháo v.v..

Trong khi đó tại lễ thôi nôi; ngoài lễ vật chè; xôi; vịt luộc cúng Mụ bà – Đức ông như trong lễ đầy tháng; còn có lợn quay cúng đất đai điền địa; thổ công; thổ chủ. Mâm bày ngoài sân bên cạnh lợn quay còn có 5 chén cháo; 1 tô cháo; 1 đĩa lòng lợn; rau sống; nhang; đèn; rượu; trà; hoa quả; trên lưng lợn quay gắn một con dao bén. Trong nhà thì bày 3 mâm cúng với lễ vật là những thức ăn chín phù hợp với tập quán từng địa phương. Kế bên bày 12 chén chè; xôi; con vịt luộc chín với 3 chén cháo và 1 tộ cháo cúng 12 Mụ bà và 3 Đức ông.

Mâm cỗ cúng mụ ( cúng đầy tháng)
Mâm cỗ cúng mụ ( cúng đầy tháng)

B. Bài khấn cúng đầy tháng ( thôi nôi) cho trẻ

Sau khi bày lễ xong; bố hoặc mẹ cháu bé sẽ thắp 3 nén hương; rồi bế cháu bé ra trước án và khấn theo bài khấn cúng Mụ. Bài khấn cúng Mụ; tùy địa phương; câu chữ có thể có dị bản; nhưng thường bắt đầu bằng việc kính cẩn xưng danh các bà Mụ; thần phật; ngày tháng cúng; tên 2 vợ chồng và tên đứa con là trung tâm của lễ cúng; nơi ở của gia đình; lý do cúng; bày tỏ lòng biết ơn công lao của các bà Mụ và cuối cùng là lời cầu mong các bà độ trì phù hộ.

Nghi thức khai hoa

Đặt trẻ ở trên bàn giữa; người lớn trong họ sẽ thắp hương và bắt đầu mở lời xin phép khai hoa. Sau đó; người chủ lễ sẽ bồng đứa trẻ trên tay; đồng thời cầm một cành hoa quơ qua quơ lại miệng bé và đọc những lời cầu chúc mang ý nghĩa tốt đẹp:

“Mở miệng ra cho có bông; có hoa;

Mở miệng ra cho kẻ thương; người nhớ;

Mở miệng ra cho có bạc; có tiền;

Mở miệng ra cho xóm giềng quý mến…”

Bài khấn

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô Đại Bi Quan Thế Âm Bồ tát

– Con lạy Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa
– Con kính lạy Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa
– Con kính lạy Đệ tam Thiên Mụ đại tiên chúa
– Con kính lạy Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm ……
Vợ chồng con là ……sinh được con (trai; gái) đặt tên là …
Chúng con ngụ tại ………………………………………………………………………………………..

Nay nhân ngày đầy tháng ( đầy năm) chúng con thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật và các thứ cúng dâng bày lên trước án; trước bàn toạ chư vị Tôn thần kính cẩn tâu trình:

nhờ ơn thập phương chư Phật; chư vị Thánh hiền; chư vị Tiên Bà; các đấng Thần linh; Thổ công địa mạch; Thổ địa chính thần; Tiên tổ nội ngoại; cho con sinh ra cháu; tên …sinh ngày …được mẹ tròn; con vuông.

Cúi xin chư vị tiên Bà; chư vị Tôn thần giáng lâm trước án; chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật ; phù hộ độ trì; vuốt ve che chở cho cháu được ăn ngon; ngủ yên; hay ăn chóng lớn; vô bệnh vô tật; vô ương; vô hạn; vô ách; phù hộ cho cháu bé được tươi đẹp; thông minh; sáng láng; thân mệnh bình yên; cường tráng; kiếp kiếp được hưởng vinh hoa phú quý. Gia đình con được phúc thọ an khang; nhân lành nảy nở; nghiệp dữ tiêu tan; bốn mùa không hạn ách nghĩ lo.

Xin thành tâm đỉnh lễ; cúi xin được chứng giám lòng thành.

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!

Khi đã khấn xong; vái 3 vái và sau 3 tuần hương thì lễ tạ. Các lễ vật vàng mã sẽ được đem hóa; đồ ăn thì người nhà thụ lộc; động vật sống thì phóng sinh; và đồ chơi thì giữ lại cho em bé và phân phát cho trẻ em hàng xóm; họ hàng lấy khước.

Được đóng lại.